VinFast đã thể hiện được chất lượng các dòng xe ô tô điện trong việc ứng dụng các hệ thống dẫn động hiện đại nhất cho VinFast VF E34, VinFast VF5 Plus, VinFast VF6, VinFast VF7, VinFast VF8 và Vinfast VF9, hai mẫu xe điện thế hệ mới nhất hiện nay, nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của người dùng.
Bằng cách truyền lực từ động cơ ô tô đến các bánh xe, hệ thống dẫn động đóng vai trò là cầu nối tạo ra động năng giúp xe chuyển động dễ dàng. Khác với xe chạy xăng, xe điện của VinFast sử dụng hệ dẫn động điện, giúp tăng sự tiết kiệm tiêu hao và bảo vệ môi trường.
Cùng Vinfast Sài Gòn tìm hiểu về hệ thống dẫn động của các dòng xe VinFast VF5 Plus, VinFast VF E34, VinFast VF6, VinFast VF7, VinFast VF8 và VinFast VF9 nhé.
Kiến thức cơ bản về các hệ thống dẫn động trên xe ô tô
Để một chiếc xe vận hành êm ái và hiệu quả trên nhiều địa hình khác nhau, điều quan trọng là phải sở hữu một hệ thống dẫn động mạnh mẽ. Cùng với ô tô truyền thống sử dụng động cơ đốt trong, hệ thống động lực của ô tô điện cũng được phân thành bốn loại phục vụ cho các yêu cầu cụ thể về hiệu suất, chi phí và người dùng.
FWD : Hệ thống dẫn động cầu trước
Hệ thống dẫn động ô tô phổ biến nhất hiện nay là FWD (Dẫn động cầu trước) được sử dụng thường xuyên ngày nay. Khi được trang bị FWD, hai bánh trước trực tiếp nhận lực truyền từ động cơ để tạo ra chuyển động quay và kéo hai bánh sau lăn theo.
Hệ thống dẫn động cầu trước (FWD) được trang bị trên các mẫu xe điện của VinFast như VinFast VF E34, VinFast VF5 Plus, VinFast VF6, và VinFast VF7 bản Eco . Cấu tạo đơn giản và kích thước nhỏ gọn của hệ thống FWD được nhiều nhà sản xuất ưa chuộng vì giúp giảm chi phí sản xuất và trọng lượng xe, từ đó tiết kiệm nhiên liệu. Bên cạnh đó, thiết kế tối giản của FWD còn giúp mở rộng không gian nội thất và tạo ra nhiều tiện ích khác cho xe.
Hơn nữa, FWD được lắp đặt ngay dưới động cơ, giúp truyền thẳng toàn bộ trọng lượng của hệ thống máy xuống bánh và tăng khả năng bám đường, đặc biệt là trên mặt đường trơn trượt. Tuy nhiên, việc lắp đặt FWD tại phần đầu xe sẽ tạo ra sự chênh lệch khối lượng giữa phần đầu và đuôi xe, gây mất lái khi thực hiện vào cua và khó tăng tốc nhanh. Ngoài ra, do hai bánh trước phải chịu lượng tải trọng lớn và thực hiện nhiều nhiệm vụ, lốp nhanh bị hao mòn, giảm hiệu suất hoạt động và tính an toàn khi sử dụng xe.
Dẫn động cầu trước được nhiều hãng ô tô lựa chọn là vì hệ thống dẫn động này có kích thước nhỏ gòn và cấu tạo đơn giản sẽ giúp giảm trọng lượng xe và giảm chi phí sản xuất xe ô tô, từ đó tiết kiệm nhiên liệu vận hành.
RWD : Hệ thống dẫn động cầu sau
RWD (Rear-Wheel Drive) là hệ thống dẫn động cầu sau, trong đó 2 bánh sau đảm nhận vai trò quay và đẩy 2 bánh trước tiến lên phía trước.
Những mẫu ô tô được trang bị RWD có ưu điểm là vận hành ổn định nhờ cơ chế truyền động được đặt ở phía sau, tạo ra sự cân bằng về trọng lượng. Hơn nữa, hệ thống RWD cho phép bánh trước “tự do” để mở rộng góc bẻ lái, mang lại cảm giác thật tay và đầm hơn khi điều khiển vô-lăng.
Xe trang bị hệ dẫn động cầu sau có khả năng vận hành ổn định nhờ chuyển toàn bộ cơ cấu dẫn động cơ khí ra phía sau, tạo sự cân bằng về trọng lượng. Ngoài ra, việc sử dụng hệ dẫn động cầu sau cho phép hai bánh trước được giải phóng, cho phép góc lái rộng hơn, mang lại cảm giác chân thực và chính xác hơn khi đánh lái.
Tuy nhiên, khi tăng tốc, những chiếc xe ô tô có công suất lớn hoặc mô-men xoắn cao ở vòng tua thấp có thể gặp hiện tượng trượt bánh sau hoặc thân xe xoay ngang, gây mất an toàn cho người lái.
Một nhược điểm khác của hệ thống RWD là nó có cấu tạo phức tạp hơn. Thêm một trục nối từ động cơ tới 2 bánh truyền động tạo ra mất công suất, giảm diện tích khoang nội thất và tăng khối lượng xe. Bên cạnh đó, thiết kế trục sau/bánh xe sau dài hơn trục trước, làm cho các xe sử dụng RWD nặng hơn so với các loại xe khác. Do đó, RWD thường được sử dụng trên các dòng xe SUV hoặc off-road.
AWD : Hệ thống dẫn động bốn bánh toàn thời gian
Hệ thống dẫn động 4 bánh toàn thời gian hay còn gọi là AWD đảm bảo mỗi bánh xe đều nhận được một lực như nhau từ động cơ khi ô tô được trang bị hệ thống này. Hơn nữa, thuật toán của ECU giúp hệ thống phân bổ lực kéo một cách tự động, giúp các bánh xe chuyển động.
Hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian (AWD) là một tính năng quan trọng trên nhiều loại ô tô hiện nay. Với AWD, tất cả 4 bánh xe được cung cấp lực kéo đều nhau từ động cơ, và hệ thống phân bổ lực kéo tự động để các bánh xe di chuyển một cách hiệu quả.
Việc tính toán và phân bổ lực kéo cho 2 cầu trước theo tỉ lệ phù hợp giúp tối ưu hóa lực kéo, cải thiện khả năng bám đường và tăng độ an toàn khi vào cua. Tuy nhiên, AWD có cấu trúc phức tạp và chi phí sản xuất cao, nên thường được trang bị trên những mẫu xe sang. Ngoài ra, AWD cũng có trọng lượng nặng hơn và sử dụng nhiều nhiên liệu hơn, do phải sử dụng thêm nhiều trục dẫn tới bánh.
Một hạn chế khác của AWD là thiếu tính năng gài cầu chậm, dẫn tới giới hạn khả năng vượt địa hình của các loại xe sử dụng AWD. Tóm lại, AWD là một tính năng tuyệt vời cho các xe đường trường và lái xe trong điều kiện đường trơn trượt, nhưng nó cũng có một số hạn chế cần phải được xem xét khi chọn loại xe phù hợp.
4WD : Hệ thống dẫn động bốn bánh bán thời gian
Đây là một hệ thống lái xe trong đó cả bốn bánh của xe chỉ nhận được năng lượng khi nó được kích hoạt bởi người lái.
Với hệ thống dẫn động 4 bánh bán thời gian 4WD, người lái có thể quay đồng thời cả 4 bánh hoặc chỉ 2 bánh thông qua cơ cấu gài cầu bên trong xe. Ngoài ra, xe được trang bị hệ thống này cũng có khả năng vượt địa hình tốt nhờ lực kéo được phân bổ đồng đều trên 2 cầu trước và sau.
Tuy nhiên, loại dẫn động này có nhược điểm là kích thước lớn, chiếm nhiều không gian dưới gầm xe, làm thu hẹp diện tích khoang nội thất ô tô. Trọng lượng cũng khá nặng do cấu tạo phức tạp và nhiều chi tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành xe, làm giảm gia tốc và tăng mức tiêu thụ nhiên liệu. Hơn nữa, để thực hiện việc phân bổ đồng đều lực tới bánh xe đòi hỏi người lái phải nắm rõ kỹ thuật điều khiển của hệ thống và có kỹ năng lái xe tốt.
Mặc dù hiệu quả của nó, loại ổ đĩa này có một nhược điểm đáng kể: kích thước cồng kềnh của nó. Điều này dẫn đến nội thất xe bị thu hẹp do chiếm không gian bên dưới xe. Hệ dẫn động 4WD, giống như hệ dẫn động toàn thời gian, rất nặng và phức tạp, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành của xe. Khả năng tăng tốc bị giảm và kết quả là mức tiêu thụ nhiên liệu tăng lên. Ngoài ra, để đảm bảo rằng lực được phân bổ đều tới các bánh xe, người lái xe phải có cả sự hiểu biết thấu đáo về các kỹ thuật điều khiển của hệ thống và khả năng lái xe xuất sắc.
Xem thêm :
Nơi sản xuất thân vỏ xe điện VinFast
Chi tiết về pin của các dòng xe ô tô điện VinFast
Công nghệ tự lái trên xe điện VinFast
Hệ thống dẫn động trên xe điện VinFast VF5 Plus, VinFast VF E34, VinFast VF6, VinFast VF7, VinFast VF8 và VinFast VF9
Hệ thống truyền động là một bộ phận rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành của ô tô. Với các hệ truyền động phổ biến, nhà sản xuất sẽ cân nhắc nhiều yếu tố liên quan để áp dụng loại phù hợp vào xe ô tô. Việc cung cấp thông tin về hệ thống truyền động trên các mẫu xe VinFast giúp người dùng hiểu hơn về cấu tạo của xe điện và có thể yên tâm sử dụng loại xe này. Đồng thời, khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn một mẫu xe ô tô điện VinFast phù hợp với nhu cầu sử dụng và kinh phí cá nhân của mình.
Xe điện VinFast VF5 Plus, VinFast VF E34, VinFast VF6, VinFast VF7, VinFast VF8 và VinFast VF9 được lòng khách hàng không chỉ bởi thiết kế ưu việt, tính năng thông minh, an toàn vượt trội mà còn bởi hệ thống động cơ mạnh mẽ, hộp số hiện đại, nâng tầm trải nghiệm lái.
Hệ thống dẫn động trên xe điện VinFast VF E34, VinFast VF5 Plus, VinFast VF6 và VinFast VF7 bản Eco
Hệ thống dẫn động trên xe điện VinFast VF7 bản Plus, VinFast VF8 và VinFast VF9
Mang hơi hướng tương lai, VinFast VF7, VinFast VF8 và VinFast VF9 thuộc dòng xe điện thông minh sở hữu thiết kế sang trọng, tinh tế. Cả 3 mẫu xe VinFast VF7 bản Plus, VinFast VF8 và VinFast VF9 đều được trang bị hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian (AWD), đảm bảo khả năng tăng tốc mượt mà và ổn định trên nhiều địa hình mà không tạo ra bất kỳ tiếng ồn động cơ nào.
- VinFast VF7 có 2 phiên bản là Eco và Plus có công suất tối đa lần lượt là 150kW và 260kW.
- Cả hai phiên bản VinFast VF8 là Eco và Plus có công suất tối đa lần lượt là 260kW và 300kW.
- VinFast VF 9 cũng tương tự khi cả hai phiên bản đều có công suất là 300 kW.
Hơn nữa, cả xe điện VF7, VF8 và VF9 đều được trang bị công suất mô-men xoắn cực đại đáng kể.
- VinFast VF7 phiên bản Eco và Plus với mô-men xoắn lần lượt là 310Nm và 500Nm.
- Xe VinFast VF8 phiên bản Eco và Plus với mô-men xoắn lần lượt là 500Nm và 620Nm.
- VinFast VF9 thì cả hai phiên bản Eco và Plus đều có mô-men xoắn 620Nm.
Người dùng có thể yên tâm trong những hành trình dài, đặc thù khi 3 mẫu xe đều có thể đạt được quãng đường di chuyển ấn tượng chỉ với 1 lần sạc đầy, đáp ứng mục tiêu mong đợi của tiêu chuẩn WLTP.
VinFast VF 7:
- Bản Eco: đi được quãng đường khoảng 450km
- Bản Plus: đi được quãng đường khoảng 431km
VinFast VF 8:
- Bản Eco: đi được quãng đường khoảng 420km
- Bản Plus: đi được quãng đường khoảng 400km
VinFast VF 9:
- Bản Eco: đi được quãng đường khoảng 485km
- Bản Plus: đi được quãng đường khoảng 485km
Việc trang bị hệ thống dẫn động 4 bánh toàn thời gian (AWD) giúp cho 3 mẫu xe VinFast VF7 bản Plus, VinFast VF8 và VinFast VF9 có thể tăng tốc nhanh và vận hành ổn định trên nhiều loại địa hình.
Ngoài ra, để khắc phục những nhược điểm của hệ thống này, 3 mẫu xe VF 7, VF 8 và VF 9 đã được trang bị thêm 11 túi khí tại các khu vực hàng ghế trước, sau và rèm, giúp hạn chế chấn thương khi xe va chạm.
Đặc biệt hơn nữa là VinFast VF7, VF 8 và VF 9 còn được trang bị tính năng hỗ trợ lái nâng cao ADAS, bao gồm cảnh báo va chạm, kiểm soát tốc độ, đèn tự động, hỗ trợ đỗ xe,… nhằm giảm bớt áp lực và giúp người lái có thể lái xe dễ dàng hơn.